Trong thời đại số, việc bảo vệ máy tính khỏi các cuộc tấn công mạng ngày càng trở nên quan trọng. Tuy nhiên, nhiều người thường nhầm lẫn giữa hai thuật ngữ ‘antivirus’ và ‘anti-malware’. Vậy chúng khác nhau ra sao và làm thế nào để chọn được công cụ phù hợp?

Trước hết, cần phân biệt giữa malware và virus. Malware là thuật ngữ bao quát, bao gồm tất cả các loại phần mềm độc hại, trong đó có virus, mã độc tống tiền, phần mềm gián điệp, trojan… Trong khi đó, virus chỉ là một loại mã độc có khả năng tự nhân bản để lây lan và phá hoại.
Một chương trình antivirus sẽ tập trung vào việc phát hiện virus đã biết thông qua ‘chữ ký’. Tuy nhiên, các phần mềm antivirus hiện đại ngày nay đã có những tiến hóa vượt bậc khi dựa trên cơ sở dữ liệu học máy hay đám mây. Điểm mạnh của chương trình antivirus là cung cấp một lớp bảo vệ bao quát, thường được tích hợp thành một bộ công cụ bảo mật với nhiều tính năng cộng thêm như tường lửa, VPN, trình quản lý mật khẩu và quan trọng nhất là khả năng chống lừa đảo và lọc thư rác.
Ngược lại, anti-malware thường có cách tiếp cận khác, tập trung vào việc phát hiện và loại bỏ các loại mã độc tinh vi và mới nổi. Ưu điểm của anti-malware là sử dụng các kỹ thuật tiên tiến như phân tích hành vi và dùng sandbox để cô lập file lạ để phân tích an toàn. Nhờ đó, nó rất hiệu quả trong việc chống lại các mối đe dọa zero-day, rootkit ẩn sâu trong hệ thống, các loại mã độc mà antivirus truyền thống có thể bỏ sót.
Người dùng không nhất thiết phải chọn một trong hai. Thực tế, ranh giới giữa các phần mềm antivirus và anti-malware ngày càng bị xóa nhòa. Hầu hết các bộ phần mềm antivirus hàng đầu hiện nay đều đã tích hợp sâu các công nghệ chống mã độc tinh vi vào sản phẩm của mình. Do đó, đối với hầu hết mọi người, lựa chọn tốt nhất là một bộ phần mềm antivirus uy tín có tích hợp sẵn các khả năng chống mã độc mạnh mẽ.
Cuối cùng, cần nhớ rằng không có phần mềm nào là tấm khiên bất khả xâm phạm. Lớp phòng thủ quan trọng nhất chính là sự cẩn trọng và ý thức của người dùng khi hoạt động trong thế giới số.